Phẩm A La Hán - Arahanta Vagga

90.

Người đã giải thoát phàm tâm

Giải thoát ràng buộc, âm thầm tiến tu

Tứ thánh quả(2), hạnh điều nhu

Không còn sợ hãi vô ưu thanh lòng.

DS090

91.

Dũng mãnh, chánh niệm tương đồng

Lìa tại gia, thích hạnh không Ta bà

Ví như ngỗng vượt ao ra

Không chút luyến tiếc, sơn hà thong dong.

DS091

92.

A la hán(1) nhẹ lòng trong

Ăn uống phương tiện, vượt dòng sông mê

Không không, vô tướng, nguyện về

Như chim thanh thoát bốn bề hư vô.

DS092

93.

A la hán sạch nhiễm ô

Tứ sự(3) nương tạm, tội đồ lìa xa

Giải thoát, vô tướng, không hoa(4)

Như chim tự tại, trú tòa tịnh không.

DS093

94.

A la hán đóa sen hồng

Tuấn mã điều phục, nhiếp lòng dặm xa

Ngã mạn phiền não an hòa

Trời người kính mộ đẹp nhà từ bi.

DS094

95.

A la hán hết sân si

Tâm như cõi đất, lưu ly cửa thiền

Ao sâu bùn lắng sạch phiền

Nghiệp trần nhẹ phủi, hết duyên luân hồi.

DS095

96.

A la hán ý thường tươi

Lời nói, hành động thời thời lặng yên

Chánh trí giải thoát tịch thiền

Thân tâm an tịnh, đức hiền tỏa hương.

DS096

97.

A la hán tự sáng gương

Tự lòng kiên định, tánh thường hiển khai

Nhân quả báo ứng trong ngoài

Vô Thượng Sĩ ngự, Như Lai tịch nhàn.

DS097

98.

Dù núi rừng, dù xóm làng

Đất bằng, gò trũng, đồng hoang, thị thành

A la hán trú an lành

Cảnh giới hạnh phúc thanh thanh đạo hiền.

DS098

99.

Người đời chẳng thích lâm tuyền

A la hán lại vui miền tịch liêu

Dục lạc người đời mến yêu

A la hán đẹp bên triền non xanh.

DS099

trích Lời vàng vi diệu

-------------------------------------------

(1) A la hán là bậc thánh đã đoạn sạch mọi phiền não, chứng được Niết bàn, không còn bị luân hồi sanh tử nữa.

(2) Tứ thánh quả gồm bốn quả vị của hạng Thanh văn gồm: Tu đà hườn, Tư đà hàm, A na hàm và A la hán.

(3) Chỉ cho bốn việc: ăn, mặc, ở, thuốc men.

(4) Chứng được Niết bàn gọi là giải thoát, lại còn gọi là Không vì không còn tham, sân, si, phiền não; lạicòn gọi là vô tướng vì từ nay đã được tự tại không còn đắm trước các tham dục.