Từ bi hỷ xả và sáu pháp nhẫn nhục

TỪ BI HỶ XẢ

TỪ tâm thể hiện tình thương

TỪ thân, từ khẩu, ý thường an vui

TỪ hành động, từ nụ cười

TỪ đức, từ ái... thương đời độ sanh!

 

BI tâm, bi tánh, thiện lành

BI trí, bi đức thường dành thương yêu

BI chúng sanh, xót trăm chiều...

BI tuệ nhẫn pháp hoá nhiều phúc ân.

 

HỶ lạc hiện tướng hiền nhân

HỶ mừng ban tặng hoá thân nhiệm mầu.

HỶ tánh, hỷ ý... xưa sau

HỶ thường - lạc - tịnh... muôn màu pháp thân.

 

XẢ nghiệp chướng, xả trầm luân

XẢ oan gia, xả khổ nhân nhiều đời.

XẢ lỗi, xả tội... cho người

XẢ - mầm bất tịnh vui tươi cho mình.

 

SÁU PHÁP NHẪN NHỤC

1. NHẪN THẮNG SỰ MẮNG CHỬI

Hạnh tu nhẫn nhục nhiệm mầu

Bị người mắng chửi chẳng rầu buồn chi!

Như hang trống, tiếng vang đi

Thương người an nhẫn trí bi độ người.

 

2. NHẪN THẮNG SỰ ĐÁNH ĐẬP

Hạnh tu nhẫn nhục tuyệt vời

Bị người đánh đập chẳng lời kêu than

Như gương hiện bóng rõ ràng

Trí lực an nhẫn, chuyển ngàn oan gia.

 

3. NHẪN THẮNG SỰ BỨC NÃO

Dù ai bức não hại ta

An tĩnh nhẫn nhục, hoá ra thân tình

Bao nhiêu kiếp trước vô minh

Oan khiên giải toả, tâm linh nhẹ nhàng.

 

4. NHẪN THẮNG SỰ TỨC GIẬN

Bị người tức giận mắng càn

Bình tĩnh nhẫn nhục... an nhàn tự thân

Nội tâm trí lực trong ngần

Không phiền, không giận tăng phần thiện tâm.

 

5. NHẪN THẮNG TRƯỚC TÁM GIÓ

Thế pháp thanh tịnh thuần chân

Bát phong bất động... quả nhân an bình

Khen chê, vui khổ, nhục vinh...

Bình đẳng tu tập thắng tình phàm phu.

 

6. NHẪN THẮNG PHIỀN NÃO

Đối diện phiền não hỷ ưu

Không nhiễm, không khổ... đặc thù hạnh tu

Nương nhân duyên, quán phù du

Thành tựu nhẫn nhục thoát tù nhân gian.

 

7. NHẪN NHỤC NÊN ĐẠO

Thiện nam tín nữ đạo tràng

Một ngày an lạc thoát đàng mê tân

Nhẫn nhục dù trăm vạn lần

Luôn luôn khắc dạ giữ phần tịnh tu.

*****

Nhẫn nhục tâm niệm công phu

Thân tâm vui chịu, đạo từ an vui

Nhẫn thân, nhẫn miệng... lòng tươi

Ngày ngày thanh thoát... nụ cười hân hoan

Gắng nhớ nhẫn quý hơn vàng

Nhẫn chứng đạo quả Niết bàn thiên thu.