Một số hư từ trong tiếng Hán
- TK. Giác Nhường
- | Thứ Ba, 04:51 14-02-2017
- | Lượt xem: 20871
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
Để đi vào nghiên cứu lĩnh vực ngôn ngữ của một dân tộc nào đó, nhất là để chuyển ngữ từ ngôn ngữ của dân tộc này sang ngôn ngữ của một dân tộc khác thì nhất thiết không thể thiếu được văn phạm, hoặc ngữ pháp. Bởi lẽ, nó là công cụ sử dụng, là cốt yếu để nối kết, kết cấu tạo thành câu cú, ngữ nghĩa trong ngôn ngữ cũng như trong văn chương. Với tầm quan trọng ấy, người sử dụng ngôn ngữ trong đời sống xã hội hay những nhà chuyên nghiên cứu về ngôn ngữ đều phải lấy văn phạm làm cơ sở để xây dựng nền tảng trong giao tiếp cũng như trong nghiên cứu khoa học.
Phạm Tất Đắc cũng đã nói: “Văn pháp rất can hệ, cần phải học. Muốn xây cất một căn nhà, không phải chỉ cần thâu nhặt cho nhiều vật liệu (vôi, gạch, cát, cây…) rồi chồng chất bừa bãi mà được. Phải có bàn tay của người thợ dùng quy củ mực thước mới tạo nên. Văn pháp là tất cả quy củ mực thước cần thiết để sử dụng một tiếng nói. Đối với người mới học, muốn tiến vào địa hạt của một ngôn ngữ, văn pháp lại vô cùng cần thiết, vì nó là cái chìa khoá mở cửa ngõ cho ta chập chững rồi lân la tiến bước đặt chân vào văn uyển.” [5,9]
Các ngoại ngữ đang thịnh hành trên thế giới thì rất nhiều người quan tâm đến, bởi vì nó có liên quan rất lớn mang tính quyết định trong đời sống của họ, như Anh ngữ, Pháp ngữ, Hoa ngữ v.v… Còn một số tiếng là tử ngữ, cụ thể như Hán ngữ (tức Hán cổ) thì ít người để ý đến, thậm chí chính bản thân của người Trung Quốc nhất là giới trẻ cũng không am hiểu cho lắm về ngữ pháp Hán cổ. Nhưng thật ra nó rất quan trọng, bởi nó là một kho tàng tư liệu văn học, những lời thánh hiền vẫn còn ẩn chứa trong tiếng Hán này.
Nếu có khả năng đọc hiểu được chữ Hán là phục vụ cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng nghiên cứu trên các lãnh vực như sử học, khảo cổ học, dân tộc học, ngôn ngữ học, văn học nghệ thuật… đồng thời giúp đọc hiểu được những tác phẩm do người Trung Quốc biên soạn, một kho tài liệu quan trọng vốn đã trở thành di sản to lớn của loài người.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chữ Hán là loại chữ khó học vì mỗi chữ có thể một nghĩa, hai nghĩa hoặc có thể nhiều nghĩa hơn, nhưng để hiểu được chức năng của chúng trong câu mà dịch cho đúng nghĩa, phù hợp với văn cảnh lại càng khó hơn. Có nhiều trường hợp khi nhìn vào câu văn chữ Hán rõ ràng là biết mặt chữ và nghĩa của chúng nhưng khi dịch thì không dịch được. Như thế mới thấy được tầm quan trọng của văn phạm. Những từ, ngữ chỉ là những “vật liệu” để xây dựng văn bản, nhưng đòi hỏi phải có “bàn tay của người thợ dùng quy củ mực thước” mới tạo nên được công trình. Để làm rõ vấn đề ngữ pháp của chữ Hán, các nhà ngữ pháp đã căn cứ vào ý nghĩa khái quát của từ, chia chúng làm hai loại lớn đó là thực từ và hư từ. Trong văn ngôn, hư từ chiếm vị trí rất quan trọng và có nhiều năng lực về mặt ngữ pháp, mang ý ngữ pháp rõ nét hơn nghĩa từ vị.
Rất nhiều từ trong văn ngôn khi thì dùng với tư cách là thực từ, khi thì dùng với tư cách là hư từ. Vì vậy, giải thích ý nghĩa ngữ pháp cho các hư từ văn ngôn trong những trường hợp sử dụng rất đa dạng của chúng cũng là một trong những đặc điểm và nội dung chủ yếu của môn ngữ pháp văn ngôn.
Ở đây người thực hiện luận văn muốn nhờ vào quá trình tìm tòi, nghiên cứu, thực hiện công trình nhỏ bé này mà học hỏi thêm đôi điều về chức năng của hư từ trong tiếng Hán cổ dưới sự hướng dẫn của giáo sư Nguyễn Khuê chuyên dạy về Hán ngữ. Vì vậy mà người viết luận văn chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ngữ pháp là toàn bộ những quy tắc về từ và cách dùng từ để sắp xếp thành câu văn hay lời nói. Nếu không am hiểu ngữ pháp thì không thể nói đúng, dịch đúng hay đọc hiểu Hán ngữ một cách thấu đáo và chuẩn xác. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này người viết chỉ nghiên cứu một phần nhỏ của hư từ, nên không thể gọi chung là ngữ pháp mà chỉ là một số hư từ đã được học qua. Với tài liệu nghiên cứu vô cùng hiếm hoi, ít ỏi nên tôi chỉ tìm vài cuốn sách đã được xuất bản kết hợp với bài giảng của giáo sư trong bốn năm học để tạo thành tập luận văn này.
Đây là bước đi khởi đầu cho cuộc hành trình thâm nhập vào kho tàng Thánh điển của đạo Phật cũng như các bậc cổ Đức, người viết mong được đón nhận sự ưu ái chỉ giáo của chư Tôn đức và quí vị thiện hữu tri thức để vững tin trên đường thực hiện lý tưởng.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÂN BIỆT HƯ TỪ VÀ THỰC TỪ
Đề cập đến ngữ pháp Hán ngữ thì mọi người đều thấy rằng các nhà ngữ pháp học Trung Quốc xưa nay thường không thống nhất nhau trong cách trình bày, dẫn đến tình trạng cũng không có sự nhất trí nhau về nội dung các khái niệm hoặc thuật ngữ. Các nhà ngữ pháp thường căn cứ vào ý nghĩa khái quát của từ, mà chia từ Hán làm hai loại lớn, thực từ và hư từ. Ở đây người viết chỉ đề cập đến một số hư từ, tuy nhiên cần phải xem các nhà ngữ pháp học đã quan niệm như thế nào về thực từ và hư từ.
Thông thường thì việc phân loại thực từ nên lấy chủng loại khái niệm làm căn cứ, còn đối với việc phân loại hư từ thì nên căn cứ vào chức vụ cụ thể của hư từ đó trong câu. Phàm những từ nào bản thân nó có thể biểu thị một loại khái niệm là thực từ. Nếu bản thân nó không thể biểu thị một khái niệm mà chỉ làm công cụ kết cấu ngữ ngôn thì đó là hư từ.
Trong sách Mã Thị Văn Thông, Mã Kiến Trung có viết: “Phàm những chữ có sự lý, có thể giải được gọi là thực từ. Không giải được mà chỉ dùng để bổ sung tình thái cho thực từ, gọi là hư từ.”[7,6]
Mã Kiến Trung chia thực từ ra làm năm loại là: Danh từ, đại từ, động từ, tính từ, trạng từ và chia hư từ ra làm bốn loại là: Giới từ, liên từ, trợ từ và thán từ.
Theo Trần Văn Chánh thì hiện nay đa số chia ra thành mười một loại từ trong đó có sáu thực từ là: Danh từ, đại từ, động từ, hình dung từ, số từ và lượng từ; Hư từ gồm năm loại là: Phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ, tượng thanh từ.
Đó là một số nhà ngữ pháp đã chia từ Hán vào những phạm trù mà họ đã chia. Cho dù chia như thế nào đi nữa nhưng khi vận dụng cần sự chính xác về nghĩa chứ không nên vướn bận vào tên gọi của chúng. Bởi vì, rất nhiều từ trong văn ngôn khi thì dùng với tư cách là thực từ, khi thì dùng với tư cách là hư từ.
Sau đây là tầm quan trọng của hư từ.
Trong văn ngôn, hư từ chiếm vị trí rất quan trọng và có nhiều chức năng về mặt ngữ pháp, mang ý nghĩa ngữ pháp rõ nét hơn nghĩa từ vị. Vì vậy, giải thích ý nghĩa ngữ pháp cho các hư từ văn ngôn trong những trường hợp sử dụng rất đa dạng của chúng cũng là một trong những đặc điểm và nội dung chủ yếu của môn ngữ pháp văn ngôn.
Hư từ là lớp từ công cụ ngữ pháp mà nếu không hiểu rõ được thì chúng ta khó đọc hiểu và dịch được các văn bản Hán ngữ thể hiện dưới mọi phong cách dạng thể từ cổ đại đến cận đại và cả hiện đại.
Hư từ là những từ không biểu thị ý nghĩa thực tại. Tác dụng chủ yếu của hư từ là biểu thị quan hệ ngữ pháp, là phương tiện quan trọng giúp thực từ tổ hợp thành ngữ hoặc câu. Hư từ không thể làm thành phần câu, không thể một mình tạo thành câu.
CHƯƠNG II: CÁCH DÙNG MỘT SỐ HƯ TỪ CHỦ YẾU TRONG TIẾNG HÁN CỔ
1. 焉
Các cách dùng chữ 焉 như sau:
1.1 焉: Trợ từ.
Thường đứng cuối câu biểu thị ý khẳng định, dịch nghĩa là “vậy”
窮不失義, 故士得己焉. 達不離道, 故民不失望焉.[5,1017]
Cùng bất thất nghĩa, cố sĩ đắc kỷ yên. Đạt bất ly đạo, cố dân bất thất vọng yên.
Khốn cùng không mất đạo nghĩa, nên kẻ sĩ được ở nơi mình vậy. Hiển đạt không rời bỏ đạo lý, nên dân chẳng thất vọng vậy.
我二十五年矣, 又如是而嫁, 則就木焉.[7,387]
Ngã nhị thập ngũ niên hĩ, hựu như thị nhi giá, tắc tựu mộc yên.
Tôi đã hai mươi lăm tuổi rồi, mà lại đến hai mươi lăm năm nữa mới cải giá, thì đã vào hòm rồi.
1.2 焉: Đại từ.
Dùng để thay thế cho người, vật, sự vật, nơi chốn. Dịch nghĩa, là “ở đó, ở đâu, nào, ai,…”
人富而仁義附焉.[7,186]
Nhân phú nhi nhân nghĩa phụ yên.
Người ta có giàu thì nhân nghĩa phụ vào đó.
面目美好者 , 焉故必知哉? [7,186]
Diện mục mỹ hảo giả, yên cố tất tri tai?
Kẻ có mặt mày đẹp vì sao tất phải là người trí?
1.3 焉: Phó từ.
Có thể xem như là phó từ nghi vấn, thường đứng trước động từ làm trạng ngữ tu sức cho động từ đó. Dịch nghĩa là“làm sao, đâu,…”
未知生, 焉知死? [7,387]
Vị tri sinh, yên tri tử?
Sự sống còn chưa biết, làm sao biết được sự chết.
1.4 焉: Liên từ.
Liên từ 焉 dùng để nối hai mệnh đề độc lập liên hệ về nhân quả. Dịch nghĩa là “mới, thì mới, …”
必知亂之所自起 , 焉能治之.[7,387]
Tất tri loạn chi sở tự khởi, yên năng trị chi.
Phải biết rõ nguồn gốc sinh ra loạn lạc thì mới có thể trị được.
2. 之
之 là một hư từ khá phức tạp, nó có nhiều thể dạng, nhiều nghĩa và nhiều công dụng khác nhau. Những chức năng thường gặp như sau:
2.1 之: Đại từ.
Thay thế người, vật, sự việc, đứng sau động từ và làm tân ngữ cho động từ đó. Có cấu trúc là:
主語 + 動詞 + 之
今可以一土而橫具四土顯之. [20,31]
Kim khả dĩ nhất độ nhi hoành cụ tứ độ hiển chi.
Nay có thể lấy một cõi mà có thể ngang dọc bốn cõi để nêu rõ.
我皆令入無餘涅槃而滅度之.[21,159]
Ngã giai linh nhập vô dư Niết Bàn nhi diệt độ chi.
Ta đều điệt độ mà nhập vô dư Niết Bàn.
- Đứng sau động từ làm tân ngữ thay cho tân ngữ ngoại vị.
淵深而魚生之,山深而獸往之. [7,41]
Uyên thâm nhi ngư sanh chi, sơn thâm nhi thú vãng chi.
Vực có sâu thì cá mới sinh ra, núi có thẳm thì thú vật mới đến.
此故事我嘗聞之.[12,334]
Thử cố sự ngã thường văn chi.
Chuyện cổ ấy tôi đã từng nghe.
- Đứng trước động từ nếu động từ có phủ định từ bổ nghĩa.
病菌甚微人不之見.
Bệnh khuẩn thậm vi nhân bất chi kiến.
Nấm gây bệnh rất nhỏ, người ta không thấy nó được.
- Thay thế cho điều sẽ nói ở sau.
寡人聞之: 哀樂失時殃咎必至.[7,41]
Quả nhân văn chi: Ai lạc thất thời ương cữu tất chí.
Quả nhân nghe rằng: vui buồn không phải lúc thì việchoạ hoạn ắt phải đến.
寡人聞之: 毛羽不豊滿者, 不可以高飛.[2,124]
Quả nhân văn chi: Mao vũ bất phong mãn giả, bất khae dĩ cao phi.
Quả nhân nghe rằng: Con chim mà lông cánh chưa đầy đủ thì không thể bay cao được.
- Đứng sau động từ, dùng để chỉ nơi chốn, có nghĩa “ở đó”.
請京使居之.
Thỉnh Kinh sử cư chi.
Xin ấp Kinh cho ở đó.
- Đứng giữa hai động từ, làm tân ngữ cho động từ trước và làm chủ ngữ cho động từ sau. 之 đóng vai trò kiêm ngữ trong câu.
呼之起.
Hô chi khởi.
Gọi nó dậy.
2.2 之: Giới từ.
Thường dùng để nối gia từ và đoan từ tào thành từ tổ, từ tổ này mang tính danh từ. Có cấu trúc là:
加詞 + 之 + 端詞佛之智慧.[12,15]
Phật chi trí tuệ.
Trí tuệ của phật
- Biểu thị quan hệ sở hữu, liên thuộc. Dịch nghĩa là “của”.
Có cấu trúc là:
名詞/代詞 + 所 + 動詞 + 之 + 名詞.
若是經典所在之處,即為有佛.[21,179]
Nhược thị kinh điển sở tại chi xứ, tức vi hữu phật.
Nếu kinh điển này ở tại chỗ nào, thì chỗ đó có đức Phật.
- Biểu thị tính cách.(làm chủ ngữ, tân ngữ, vị ngữ). Trong trường hợp này không dịch. Có cấu trúc là:
名詞 / 形容詞/ 動詞 + 之 + 名詞便生福德智慧之男.[23,14]
Tiện sanh phước đức trí tuệ chi nam.
Liền sanh con trai phước đức trí tuệ.
不才之人. [12,16]
Bất tài chi nhân.
Người bất tài.
Đứng giữa chủ ngữ và vị ngữ để thủ tiêu tính độc lập của câu, để tạo thành một từ tổ có thể làm tân ngữ cho một động từ, hoặc đóng vai trò chủ ngữ trong câu.
Có cấu trúc là:
主語 + 之 + 謂®祖合式詞結.
* 主語 + 之 + 謂 có chức năng làm tân ngữ cho một động từ.
道德不充乎身 . Đạo đức không đủ nơi thân.
®學者患道德之不充乎身. Người học đạo hãy lo đạo đức không đủ nơi thân.
“ 道德不充乎身” tức là một câu hoàn chỉnh. Khi thêm 之 thì đã phá vỡ tính độc lập của câu tạo thành hình thức của một tổ hợp thức từ kết. Và tổ hợp thức từ kết 道德之不充乎身 làm tân ngữ cho động từ 患 .
魚樂. Cá vui.
®子非魚 ,安知魚之樂. Ông không phải cá, làm sao biết được cá vui.
“ 魚樂” là câu đã hoàn chỉnh, khi thêm 之 vào thì trở thành một tổ hợp thức từ kết làm tân ngữ cho động từ 知 .
* 主語 + 之 + 謂 có chức năng làm chủ ngữ cho câu.
吳王無道也.Vua nước Ngô không có đạo đức.
吳王之無道也 ,子之所見也,諸侯之所知也 .
Cái vô đạo đức của nước Ngô là điều ông trông thấy, là điều các chư hầu điều biết.
“吳王無道也” là câu đã hoàn chỉnh, khi thêm chi vào thì trở thành tổ hợp thức từ kết làm chủ ngữ cho cả câu.
2.3 之: Trợ từ ngữ khí.
Thường là tiếng đệm, không có nghĩa, thường đi sau một từ hoặc ở cuối câu biểu thị sự định đốn thường thì không dịch.
鸛之鵒之.[5,134]
Quán chi dục chi.
Chim quán chim dục.
古之 : Thời xưa
人之視己如見其肺肝然.
Nhân chi thị kỷ như kiến kỳ phế can nhiên.
Người ta nhìn mình như thấy được gan phổi vậy.
2.4 之: Liên từ.
- Dùng để nối hai từ hoặc hai mệnh đề cùng loại, dịch là “và”
皇父之二子死焉.[7,41]
Hoàng phụ chi nhị tử tử yên.
Hoàng phụ và hai người khác nữa chết ở đó.
- Dùng làm trạng ngữ tu sức cho hình dung từ, động từ hoặc phó từ phía sau nó.
故民無常處, 見利之聚, 無之去.[7,41]
Cố dân vô thường xứ, kiến lợi chi tụ, vô chi khứ.
Cho nên dân không có chỗ ở nhất định, thấy có lợi thì tụ lại, không có lợi thì bỏ đi.
2.5 之: Động từ.
Trong Hán cổ 之 thường giữ nhiều chức năng khác nhau như là đại từ, giới từ, trợ từ … nhưng ở đây之 lại đống vai trò như một động từ.
晏子之魯[5,133]
Án Tử chi Lỗ.
Án Tử đi sang nước lỗ.
君何之?[5,133]
Quân hà chi.
Anh đi đâu?
3. 與
3.1 與: Liên từ:
Dùng nối hai chữ thuộc từ loại giống nhau, hoặc hai mệnh đề cùng loại.
Có cấu trúc là: 名詞 + 與 + 名詞
我與子異.
Ngã dữ tử dị.
Tôi với ông khác nhau.
文殊師利法王子,阿逸多菩薩, 乾陀訶提菩薩,常精進菩薩與如是等諸大菩薩.[22,238]
Văn Thù Sư Lợi Pháp Vương Tử, A Dật Đa Bồ Tát, Càn Đa Ha Đề Bồ Tát, Thường Tinh Tấn Bồ Tát dữ như thị đẳng chư đại Bồ Tát.
Văn Thù Sư Lợi Pháp Vương Tử, A Dật Đa Bồ Tát, Càn Đa Ha Đề Bồ Tát, Thường Tinh Tấn Bồ Tát và các vị đại Bồ Tát như thế.
3.2 與: Trợ từ.
Thường đứng cuối câu biểu thị nghi vấn. Dịch nghĩa là “chăng, sao”
是魯孔丘與?[7,504]
Thị Lỗ Khổng Khâu dư?
Đó có phải là ông Khổng Khâu ở nước Lỗ chăng?
3.3 與: Giới từ.
Thường dùng để chỉ phương tiện và với phương tiện đó ta thực hiện một công việc. Có cấu trúc là: 與 + 賓語 + 動詞
與朋友交而不信乎? [2,120]
Dữ bằng hữu giao nhi bất tín hồ?
Kết giao với bạn bè mà không thành kín chăng?
與人方便. [7,504]
Dữ nhân phương tiện.
Tiện cho mọi người.
坐與上風 . [7,504]
Toạ dữ thượng phong.
Ngồi ở thượng phong.
3.4 與: Phó từ.
Thường đứng trước động từ, hình dung từ làm trạng ngữ tu sức cho động từ hoặc hình dung từ sau nó. Dịch nghĩa là “đều, hoàn toàn,…”
天子之君子與謂之不祥者.[7,504]
Thiên tử chi quân tử dữ vị chi bất tường giả.
Các bậc quân tử trong Thiên hạ đều cho họ là những kẻ không tốt.
3.5 與: Động từ.
Ngoài những chức năng trên, 與 còn làm chức năng động từ, dịch nghĩa là “cho”
付與: Giao cho.
贈與: Tặng cho.
天子安能以天下與人.[12,139]
Thiên Tử an năng dĩ thiên hạ dữ nhân.
Thiên Tử đâu có thể đem thiên hạ mà cho người.
4. 者
者 là một hư từ cũng khá phức tạp, thường xuất hiện trong những câu văn cổ. Có nhiều cách dùng khác nhau.
4.1 者: Đại từ:
Thường đứng sau động từ, hình dung từ, hay nhóm từ để kết hợp động từ, hình dung từ, hay nhóm từ này tạo thành từ tổ, từ tổ này có chức năng như một danh từ.
讀書者.
Đọc thư giả.
Người đọc sách.
善者: Thiện giả.
Người hiền.
自知者不怨人.[2,86]
Tự tri giả bất oán nhân.
Kẻ tự biết mình thì chẳng oán người.
如來是真語者實語者不誑者不異語者 .[21,189]
Như lai thị chơn ngữ giả, thật ngữ giả, bất cuống ngữ giả, bất dị ngữ giả.
Như lai nói lời chân chánh, nói lời chắc thật, lời đúng đắn, lời không phỉnh phờ, lời không sai khác.
4.2 者: Trợ từ:
- Thường dùng để ngắt hơi hoặc đệm sau câu; Đặt sau một vế câu để đề khởi ý ở phía sau cho trọn nghĩa.
道者, 萬物之始.
Đạo giả, vạn vật chi thuỷ.
Đạo là khởi đầu của vạn vật.
- Thường đứng sau phó từ chỉ thời gian.
古者: Ngày xưa.
今者: Ngày nay.
昔者吾友嘗從事於斯矣 .
Tích giả ngô hữu thường tùng sự ư tư hĩ.
Ngày xưa bạn ta từng làm được như vậy.
一者為欲解釋如來根本之義 .[20,22]
Nhất giả vị dục giải thích Như Lai căn bản chi nghĩa.
Một là vì muốn giải thích nghĩa rõ ràng của từ Như Lai.
Dùng trong câu phán đoán không có động từ, thường đứng giữa chủ ngữ và vị ngữ. trong trường hợp này có thể không có giả.
Theo cấu trúc là: 主語 + 者 + 謂語 + 也
山林者鳥獸之居也.[2,196]
Sơn lâm giả điểu thú chi cư giả.
Núi rừng là chỗ ở của chim muông.
Dùng trong câu phồn gồm hai câu nhỏ, câu nhỏ sau để giải thích điều nói ở câu nhỏ trước. 者 đứng giữa hai câu nhỏ biểu thị sự tạm dừng của ngữ khí, chờ đợi sự giải thích ở sau.
Có cấu trúc là: 小句 1 + 者 +小句 2 + 也
客之美我者欲有求于我也 .[2,197]
Khách chi mỹ ngã giả dục hữu cầu vu ngã dã.
Khách mà khen ta đẹp là vì có điều muốn cầu xin ta.
5. 誰
5.1 誰: Đại từ nghi vấn:
Đại từ nghi vấn 誰 dùng để chỉ người, có thể đứng đầu câu, trong câu hoặc cuối câu, có thể làm chủ ngữ, tân ngữ hoặc định ngữ trong câu. Dịch là “ai, người nào…”
- Đại từ nghi vấn 誰 dùng làm tân ngữ trong câu.
子為誰?
Tử vi thuỳ?
Anh là ai?
- Đại từ nghi vấn 誰 dùng làm chủ ngữ trong câu.
誰可代君者?
Thùy khả đại quân giả?
Ai có thể thay ông?
人生自古誰無死? [7,543]
Nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử?
Đời người xưa nay ai lại không chết?
5.2 誰: Hình dung từ nghi vấn:
Hình dung từ nghi vấn 誰 thường đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho danh từ đó. Dịch nghĩa là “nào”.
天下誰人不識君 ? [12,311]
Thiên hạ thuỳ nhân bất thức quân?
Trong thiên hạ người nào mà lại không biết ông?
6. 是
6.1 是: Danh từ:
Thường dùng để chỉ một sự việc, một vấn đề nào đó mang ý nghĩa đúng đắn, dịch là “điều phải, điều đúng”
是謂是,非謂非曰直 .[2,78]
Thị vị thị, phi vị phi viết trực.
Điều phải thì bảo là phải, điều trái thì bảo là trái, đó là ngay thẳng.
6.2 是: Đại từ chỉ thị:
Dùng để chỉ sự việc, hiện tượng nào đó đã xẩy ra. Dịch nghĩa là “đó, thế, việc ấy…”
由是觀之.
Do thị quán chi.
Do đó mà xét.
是不為, 非不能也.[2,79]
Thị bất vi, phi bất năng dã.
Đó là không làm, chứ không phải là không làm được.
若是經典所在之處 ,即為有佛. [21,179]
Nhược thị kinh điển sở tại chi xứ, tức vi hữu Phật.
Nếu kinh điển này ở tại chỗ nào, thì chỗ đó có đức Phật.
6.3 是: Động từ: Dịch nghĩa là “cho là phải, khen phải”
非我而當者,吾師也. 是我而當者, 吾友也.[12,178]
Phi ngã nhi đáng giả, ngô sư dã. Thị ngã nhi đáng giả, ngô hữu dã.
Người chê ta mà chê đúng là thầy ta, người khen ta mà khen đúng là bạn ta.
6.4 是: Hệ từ:
Cách dùng như động từ, vì không chỉ động tác, nên được xem là hệ từ, hay còn gọi là đồng động từ.
孔子是魯人也. [2,79]
Khổng tử thị Lỗ nhân dã.
Khổng tử là người nước Lỗ.
如來是真語者實語者不誑者不異語者 . [21,189]
Như lai thị chơn ngữ giả, thật ngữ giả, bất cuống ngữ giả, bất dị ngữ giả.
Như lai nói lời chân chánh, nói lời chắc thật, lời đúng đắn, lời không phỉnh phờ, lời không sai khác.
6.5 是: Hình dung từ:
Thường đứng trước danh từ, và bổ nghĩa cho danh từ đó. Có hai cách dùng:
- Chỉ thị hình dung từ, dịch nghĩa là “ấy, đó”
有是父然後有是子.[2,79]
Hữu thị phụ nhiên hậu hữu thị tử.
Có cha ấy rồi mới có con ấy.
- Tính thái hình dung từ, dịch nghĩa là “đúng, phải”
是非之事.[2,79]
Thị phi chi sự.
Việc phải trái.
6.6 是:Trợ từ.
Trợ từ 是 sử dụng trong câu dùng để nhấn mạnh ý muốn diễn đạt.
天是冷 , 連河水也結冰.[7,327]
Thiên thị lãnh, liên hà thuỷ dã kết băng.
Trời lạnh thật, ngay cả nước sông cũng đóng băng.
7. 若
若 có thể đứng ở đầu câu hay trong câu có ý mơ hồ. Trong câu xác định vị trí của nó đứng sau chủ ngữ.
7.1 若: Đại từ:
Đại từ 若 dùng để thay thế cho người, sự vật, sự việc hoặc hiện tượng mà mình muốn nói đến. Dịch nghĩa là “Như thế, này đó, ngươi, họ…”
我不勝若 , 若不吾勝. [7,511]
Ngã bất thắng nhược, nhược bất ngô thắng .
Ta không thắng ngươi, ngươi cũng thắng ta.
若疾入趙壁
Nhược tật nhập Triệu bích.
Các ngươi hãy mau tiến vào dinh luỹ của quân Triệu.
7.2 若: Liên từ:
Dùng để nối kết các từ hoặc các cụm từ cùng loại với nhau, hoặc đứng đầu câu để chỉ sự giả thiết. Dịch nghĩa là “và, hoặc, nếu…”
有以私怨害城若吏事者父母妻子皆斷.[7,511]
Hữu dĩ tư oán hại thành nhược lại sự giả, phụ mẫu thê tử giai đoạn.
Nếu có kẻ nào vì thù riêng mà làm hại thành trì cha mẹ vợ con kẻ đó đều phải bị xử tử.
若成若不成.[7,511]
Nhược thành nhược bất thành.
Hoặc thành hoặc không thành.
若有善男子善女人 ,聞說阿彌陀佛執持名號, 若一日,若二日, 若三日,若四日, 若五日,若六日, 若七日一心不亂其人臨終時,阿彌陀佛與諸聖眾, 現在其前是人終時.[22,250]
Nhược hữu thiện nam tử thiện nữ nhân, văn thuyết A Di Đà Phật chấp trì danh hiệu, nhược nhất nhật, nhược nhị nhật, nhược tam nhật, nhược tứ nhật, nhược ngũ nhật, nhược lục nhật, nhược thất nhật nhất tâm bất loạn kỳ nhân lâm chung, A Di Đà Phật dữ chư thánh chúng, hiện tại kỳ tiền thị nhân chung thời.
Nếu có người thiện nam, người tín nữ nào nghe nói Phật A Di Đà rồi chuyên trì danh hiệu hoặc trong một ngày, hoặc hai ngày, hoặc ba ngày, hoặc bốn ngày, hoặc năm ngày, hoặc sáu ngày, hoặc bảy ngày một lòng không tạp loạn. Thì người đó đến lúc lâm chung đức Phật A Di Đà cùng với Thánh chúng hiện thân ở trước người đó.
7.3 若: Phó từ:
Phó từ 若 đứng trước động từ, hình dung từ hay phó từ khác và làm trạng ngữ tu sức cho các động từ, hình dung từ hay phó từ đó. Dịch nghĩa là “như, dường như, bao nhiêu…”
若無若有. [7,510]
Nhược vô nhược hữu.
Như có như không.
試若大小 ? [7,510]
Thí nhược đại tiểu.
Thử xem lớn nhỏ bao nhiêu?
7.4 若: Trợ từ.
Dùng làm ngữ vĩ cho hình dung từ hoặc phó từ.
子文不應, 危坐自若.[7,512]
Tử Văn bất ứng, nguy toạ tự nhược.
Tử Văn không đáp, cứ ngồi ngất ngưỡng tự nhiên.
7.8 若: Hình dung từ.
Hình dung tư ụ若 đứng trước danh từ bổ nghĩa cho danh từ đó.
君子哉若人! [7,511]
Quân tử tai nhược nhân.
Người ấy thật quân tử.
8. 莫
8.1 莫: Đại từ phiếm chỉ:
Đại từ phiếm chỉ 莫 là một đại từ không chỉ rõ người nào hay vật gì, dịch nghĩa là “không ai, không người nào, không việc gì” . Có các cách dùng sau:
- 莫 đứng sau một danh từ hay một ngữ.
Có cấu trúc là: 名詞/語 + 莫 + 動詞
上好禮則民莫敢不敬,上好義則民莫敢不服 .[12,264]
Thượng hiếu lễ tắc dân mạc cảm bất kính, thượng hiếu nghĩa tắc dân mạc cảm bất phục.
Người trên chuộng lễ thì dân không ai dám không kính trọng, người trên trọng nghĩa thì dân không ai dám không phục tùng.
- 莫 đứng một mình.
莫不欣喜. [7,518]
Mạc bất hân hỷ.
Không ai là không vui mừng.
- 莫 dùng để so sánh tuyệt đối:
Có cấu trúc: 莫 + 形容詞/於/ 于/乎 + Bổ từ so sánh.
養心莫善於寡欲. [12,265]
Dưỡng tâm mạc thiện ư quả dục.
Dưỡng tâm không gì tốt hơn ít ham muốn.
五霸莫盛于桓文 .
Ngũ Bá mạc thịnh vu Hoàn Văn.
Trong năm bậc Bá thì không ai mạnh hơn Hoàn Công và Văn Công.
孝子之至莫大乎尊親.
Hiếu tử chi chí mạc đại hồ tôn thân.
Người con rất mực hiếu thảo không gì lớn hơn tôn kính cha mẹ.
8.2 莫: Phó từ phủ định:
Phó từ phủ định thường đứng trước động từ để bổ nghĩa cho động từ đó, dịch nghĩa là “đừng, chớ, không,…”
莫性急.
Mạc tính cấp.
Đừng nóng nảy.
善事須貪, 惡事莫樂.[12,263]
Thiện sự tu tham, ác sự mạc lạc.
Viêảc lành nên làm, việc dữ đừng vui.
9. 乃
9.1 乃: Đại từ :
Đại từ 乃 dùng để thay thế cho người, dịch nghĩa là “âÔng, ngươi, mày, các anh …”
爾其無忘乃父之志 .[13,388]
Nhĩ kỳ vô vong nãi phụ chi chí.
Ngươi chớ quên tâm chí của cha ngươi.
9.2 乃: Hệ từ:
Hệ từ 乃 cũng gióng như động từ, vì không chỉ động tác, nên được xem là hệ từ. Cũng có thể nói 乃 là đồng động từ, dịch nghĩa là “là, chính là”. Có cấu trúc là: 主語 + 繫詞 + 表語
失敗乃成功之母.[7,31]
Thất bại nãi thành công chi mẫu.
Thất bại chính là mẹ của thành công.
9.3 乃: Phó từ:
Phó từ 乃 thường đứng ở đầu vế câu sau, biểu thị sự việc này kế tiếp sự viêc khác, dịch nghĩa là “bởi vậy, nên, bèn, rồi, thế thì…”
景公知晏子賢 , 乃任以國政.[7,31]
Cảnh Công tri Án Tử hiền, nãi nhiệm dĩ quốc chính.
Vua Cảnh Công biêt Aùn Tử là người hiền, bèn giao cho việc quốc chính.
世乃有無母之人, 天乎, 痛哉! [2,107]
Thế nãi hữu vô mẫu chi nhân, thiên hồ, thống tai.
Trên đời lại có người không có mẹ, trời ơi!đau đớn thay!
9.4 乃: Trợ từ:
Trợ từ 乃 thường ở đầu câu hoặc giữa câu giúp cho thanh vận được hài hoà.
乃場乃疆乃積乃倉 .[7,31]
Nãi dịch nãi cương nãi tích nãi thương.
Sửa ruộng, chỉnh cương giới, tích lương thực, sửa kho chứa.
9.5 乃: Hình dung từ sở hữu:
Hình dung từ sở hữu chỉ sự sở hữu, thường đứng trước danh từ chỉ quan hệ liên thuộc, dịch nghĩa là “của anh, của bạn …”
乃兄何日南行.
Nãi huynh hà nhật nam hành.
Anh của anh ngày nào đi vào Nam.
9.6 乃: Liên từ, dịch nghĩa là “lại còn, hay là, nếu…”
非獨政之能,乃其姊亦列女也.
Phi độc chính chi năng, nãi kỳ tỷ diệc liệt nữ dã.
Không chỉ nhiếp chính có tài, mà chị của ông ta còn là một liệt nữ nữa.
若復有人於此經中受持乃至四句偈等為他人說其福勝彼. [21,169]
Nhược phục hữu nhân, ư thử kinh trung thọ trì, nãi chí tứ cú kệ đẳng, vị tha nhân thuyết, kỳ phước thắng bỉ.
Lại như có người đối với kinh này nhẫn đến thọ trì một bài kệ bốn câu…lại giảng nói cho người khác thì phước đức người này lại càng trội hơn.
10. 以
10.1 以: Đại từ
Đại từ 以 dùng để hỏi nguyên nhân của sự vật, sự việc hoặc hiện tượng mà mình muốn hỏi, dịch nghĩa là “như thế, vì sao, ở đâu”
孰知其以然 .[7,69]
Thục tri kỳ dĩ nhiên.
Ai biết vì sao như thế?
10. 2 以: Động từ
Động từ 以 cũng được như những động từ khác, dịch nghĩa là “lấy, dùng, cho là”
以筆寫字 .[2,70]
Dĩ bút tả tự.
Dùng bút viết chữ.
皆以美於徐公.
Giai dĩ mỹ ư Từ Công.
Đều cho là đẹp hơn Từ Công.
10.3 以: Giới từ.
- Giới từ thường chỉ phương tiện nhờ đó mà hoàn thành động tác.
Dịch nghĩa là “bằng, với, …”
為政以德.[12,166]
Vi chính dĩ đức.
Làm chính trị bằng nhân đức.
- Giới từ 以 đi gián cách với 為 có các cách dùng sau:
* Dịch là “ dùng ……làm” có cấu trúc là:
主語 + 以 + 名詞 + 為 + 名詞
一切事業無不以學術為基礎. [2,146]
Nhất thiết sự nghiệp vô bất dĩ học thuật vi cơ sở.
Tất cả công việc không gì là không lấy học thuật làm nền tảng.
* Dịch là “ cho ……là” có cấu trúc là:
主語 + 以 + 名詞/代詞 + 為 + 名詞/ 形容詞
爾以我為可侮乎?[2,146]
Nhĩ dĩ ngã vi khả vũ hồ?
Ngươi cho rằng ta là có thể khinh nhờn được sao?
10.4 以: Liên từ, dịch nghĩa là “để, nhằm, mà, và…”
楚人伐宋以救鄭.[7,67]
Sở nhân phạt Tống dĩ cứu Trịnh.
Sở đánh Tống để cứu Trịnh.
生以辱 ,不如死以榮. [7,67]
Sinh dĩ nhục, bất như tử dĩ vinh.
Sống mà nhục, không bằng chết mà vinh.
循原路以歸. [2,70]
Tuần nguyên lộ dĩ quy.
Theo đường cũ mà về.
10.5 以: Phó từ, dịch nghĩa là “đã, qua, rất, lắm…”
固以怪之矣. [7,67]
Cố dĩ quái chi hĩ.
Vốn đã lấy làm lạ về điều đó.
10.6 以: Trợ từ, (không cần dịch)
失之毫厘,差以千里. [7,67]
Thất chi hào ly, sai dĩ thiên lý.
Sai một ly đi một dặm.
11. 彼
11.1 彼: Đại từ chỉ thị:
Đại từ chỉ thị 彼 thường dùng để chỉ người, sự việc mà mình cần nói đến, dịch nghĩa là “ người ấy, những người kia, cái ấy…”
彼以悅眾稱維那 .[12,95]
Bỉ dĩ duyệt chúng xưng duy na.
Các nước ấy gọi duyệt chúng là duy na.
11.2 彼: Hình dung từ:
Hình dung từ 彼 thường đứng trước danh từ và bổ nghĩa cho danh từ đó. Dịch nghĩa là “kia, ấy, đó…”
彼土何故名為極樂 ? [22,239]
Bỉ độ hà cố danh vi Cực Lạc?
Vì sao cõi đó gọi là Cực Lạc?
12. 然
12.1 然: Đại từ chỉ thị:
Đại từ chỉ thị 然 dùng để chỉ rõ sự việc đã nói ở trên, dịch nghĩa là “như vậy, như thế…”, thường thì đại từ chỉ thị 然 thường kết hợp với một số phó từ như là 亦, 不 … những phó từ này đứng trước đại từ 然 và tu sức cho đại từ này.
人有身體骨肉, 能飲食生死, 物亦然. [12,242]
Nhân hữu thân thể cốt nhục, năng ẩm thực sinh tử, vật diệc nhiên.
Con người có thân thể cốt nhục, có thể ăn uống sống chết, vật cũng vậy.
人知立志修身, 他動物不然. [12,242]
Nhân tri lập chí tu thân, tha động vật bất nhiên.
Con người biết lập chí tu thân, các động vật khác không như thế.
12.2 然: Trợ từ:
Trợ từ 然 làm hậu tố cho hình dung từ hoặc phó từ để biểu thị trạng thái thể cách.
- Bổ nghĩa cho danh từ, cấu trúc như sau:
名詞 + 形容詞 + 然
心神怡然. [2,257]
Tâm thần di nhiên.
Tâm thần khoai khoái.
- Bổ nghĩa cho động từ, cấu trúc như sau:
形容詞/副詞 + 然 + 動詞
每有會意, 便欣然忘食. [2,257]
Mỗi hữu hội ý, tiện hân nhiên vong thực.
Mỗi khi tâm đắc được điều gì thì vui vẻ quên ăn.
- Thường đứng gián cách ở cuối câu, sau 如 hoặc 若 để biểu thị ý so sánh.
Cấu trúc như sau: 如/若 + 動詞 . . . + 然
人之視己如見其肺肝然.
Nhân chi thị kỷ như kiến kỳ phế can nhiên.
Người ta nhìn mình như thấy được gan phổi vậy.
12.3 然: Liên từ:
Liên từ 然 dùng để nối hai mệnh đề có ý trái ngược nhau, dịch nghĩa là “nhưng, nhưng mà, …”
雖不樂兵法 ,然猶讀焉[7,400]
Tuy bất lạc binh pháp,nhiên do độc yên.
Tuy không thích những sách viết về binh pháp, nhưng vẫn đọc.
13. 哉
13.1 哉: Phó từ:
Phó từ 哉 thường đứng trước động làm trạng ngữ tu sức cho động từ đó, dịch nghĩa là “mới, vừa mới”
惟四月哉生魄 .[7,171]
Duy tứ nguyệt tai sinh phách.
Tháng tư, vừa mới hiện ra ánh trăng.
13.2 哉: Trợ từ
Trợ từ 哉 thường đặt cuối câu, cuối vế câu hoặc là cuối một lời nói. Dịch nghĩa là “vậy thay, ôi”
不仁者可與言哉 !
Bất nhân giả khả dữ ngôn tai.
Kẻ bất nhân có thể nào cùng nói vậy thay !
有何難哉?
Hữu hà nan tai.
Có khó gì đâu?
佛言: 善哉善哉! 須菩提! 如汝所說 , 如來善護念諸菩薩,善付囑諸菩薩 .
Phật ngôn: Thiện tai! Thiện tai! Tu Bồ Đề! Như nhữ sở thuyết, Như Lai thiện hộ niệm chư Bồ Tát, thiện phó chúc chư Bồ Tát.
Đức phật dạy: lành thay! Lành thay! Này Tu Bồ Đề! Đúng như lời ông nói. Đức Như Lai khéo hộ trì các vị Bồ Tát , khéo phó chúc cho các vị Bồ Tát.
14. 而
14.1 而: Đại từ:
- Đại từ nhân xưng dùng để thay thế cho người, dịch là “mày, ông, ngươi…”
夫差而忘越王之殺而父乎? [7,478]
Phù Sai, nhi vong Việt Vương chi sátnhi phụ hồ?
Phù Sai, ngươi quên vua nước Việt giết cha ngươi sao?
汝知而心乎 ? [7,479]
Nhữ tri nhi tâm hồ?
Ngươi có biết lòng ngươi chăng?
- Đại từ chỉ thị, biểu thị sự cận chỉ, dịch là “ như thế”
而所以備奸也.[7,479]
Nhi sở dĩ bị gian dã.
Như thế là để phòng ngừa kẻ gian.
而可以報知伯矣. [7,479]
Nhi khả dĩ báoTrí Bá hĩ.
Như thế là đã báo thù cho Trí Bá được rồi.
14.2 而: Trợ Từ:
- Trợ Từ 而 dùng để kết thúc ý câu.
豈不爾思, 室是遠而. [7,479]
Khởi bất nhĩ tư, thất thị viễn nhi.
Chả lẽ không nghĩ đến anh, chỉ vì đường xa quá thôi.
- Trợ từ 而 dùng ở cuối câu biểu thị sự cảm thán; nghi vấn hoặc phản vấn.
俟我于著乎而.
Sĩ ngã vu trữ hồ nhi.
Chờ ta ở chỗ bình phong trước cửa nha!
鬼猶求食若敖氏之鬼不其餒而
Quỷ do cầu thực, Nhược Ngao thị chi quỷ, bất kỳ nỗi nhi?
Quỷ còn muốn được ăn, thì quỷ Nhược Ngao lẽ nào chẳng đói ư?
14.3 而: Liên Từ:
- Liên từ 而 dùng để nối kết hai hình dung từ có ý nghĩa nhất trí nhau, dịch là “và, mà, rồi, nếu mà,…”
無益而有害 .[7,478]
Vô ích nhi hữu hại.
Không lợi mà còn có hại nữa.
- Liên từ 而 dùng biểu thị nhân quả, mục đích kế thừa.
因為失敗而灰心.[7,478]
Nhân vi thất bại nhi hôi tâm.
Vì thất bại mà chán nản.
- Liên từ 而 dùng để nối hai ý nói, mà ý sau có sự giả thiết. Trong trường hợp này dịch là “mà”
學而不思則罔思而不學則殆.[5,834]
Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi.
Học mà chẳng suy nghĩ thì uổng, suy nghĩ mà chẳng học hỏi thì nguy.
15. 其
15.1 其: Đại từ:
- Đại từ 其 là đại từ nhân xưng ngôi thứ ba, đứng sau động từ, vừa làm tân ngữ cho động từ trước đó vừa làm chủ chủ ngữ cho động từ sau, tức là đại từ 其 làm kiêm ngữ, dịch nghĩa là “nó, người ấy, họ”
- Đại từ 其 là đại dùng làm kiêm ngữ, vừa làm tân ngữ vừa làm chủ ngữ trong câu.
鳥吾知其能飛.[2,138]
Điểu ngô tri kỳ năng phi.
Chim, ta biết nó có thể bay.
- Đại từ 其 là đại dùng làm chủ ngữ trong câu.
鳥之能飛以其有翼.[2,138]
Điểu chi năng phi dĩ kỳ hữu dực.
Chim mà bay được vì nó có cánh
15.2 其: Liên từ:
Liên từ 其 dùng để nối kết mối quan hệ của vế câu sau với vế câu đã nói ở trước, hoặc đứng đầu câu để chỉ sự giả thuyết, dịch nghĩa là “nếu, hay là,…”
其無知, 悲不幾時.
Kỳ vô tri, bi bất cơ thời.
Nếu (chết ) mà không biết, thì đau thương chẳng bao lâu.
丘也眩與, 其信然與?[7,120]
Khâu dã huyễn dư, kỳ tín nhiên dư?
Ôâng Khổng Khâu bị hoa mắt rồi chăng, hay là thật như thế?
15.3 其: Phó từ:
- Phó từ 其 dùng để biểu thị ý suy trắc, ước đoán, dịch nghĩa là “ há, có lẽ, sao,…”
欲加之罪 , 其無辭乎? [7,120]
Dục gia chi tội, kỳ vô từ hồ.
Muốn đổ tội cho người, há chẳng có lời lẽ nào sao?
若小人者, 其不幸歟!
Nhược tiểu nhân giả, kỳ bất hạnh dư!
Như kẻ tiểu nhân tôi đây, có lẽ là điều bất hạnh ư!
- Phó từ 其 dùng để biểu thị một tình huống sẽ xảy ra, dịch là “sẽ”
今殷其淪喪 . [7,120]
Kim Ân kỳ luân tang.
Nay nhà Ân sẽ bị diệt vong.
15.4 其: Trợ từ:
Trợ từ 其 đứng đầu câu hoặc cuối câu không dịch.
其如是, 孰能御之? [7,121]
Kỳ như thị, thục năng ngự chi?
Như thế thì ai có thể chế ngự nó được?
心之憂矣 , 其誰知之?
Tâm chi ưu hĩ, kỳ thuỳ tri chi?
Trong lòng buồn lo, ai biết được?
15.5 其: Sở hữu hình dung từ:
Sở hữu hình dung từ đứng trước danh từ làm định ngữ để tu sức cho danh từ này, chỉ quan hệ liên thuộc và danh từ đã nói ở trước, dịch là “của nó, của mình, của họ…”
首中有腦, 其外為面.[2,67]
Thủ trong hữu não, kỳ ngoại vi diện.
Trong đầu có óc, bên ngoài là mặt.
- Hình dung từ sở hữu dùng để biểu thị mối quan hệ liên thuộc, dịch là “của người ấy, của họ, của nó”
回也, 其心三月不違仁.[7,119]
Hồi dã, kỳ tâm tam nguyệt bất vi nhân.
Nhan Hồi, lòng của ông ta đến ba tháng cũng không trái với đức nhân.
16. 夫
16.1 夫: Đại từ:
Đại từ 夫 dùng để thay thế cho người, sự vật, sự việc, dịch là “kẻ kia, người ấy, đó, mày…”
夫也不良 , 國人知之. [5,164]
Phù dã bất lương, quốc nhân tri chi.
Kẻ kia bất lương, người trong nước biết thế.
不以夫一害此一.[5,201]
Bất dĩ phù nhất hại thử nhất.
Không đuọc lấy cái kia hại cái này.
16.2 夫: Trợ từ :
- Trợ từ 夫 đứng cuối câu, biểu thị sự phán đoán, khẳng định, hoặc sự cảm thán.
唯我與爾有是夫 . [12,233]
Duy ngã dữ nhĩ hữu thị phù.
Chỉ có ta với người là như thế.
人而無恆不可以作巫醫善夫! [5,1045]
Nhân nhi vô hằng bất khả dĩ tác vu y thiện phu!
Người mà không có tính bình thường, không thể làm được thầy cúng thầy thuốc, hay vậy thay!
- Trợ từ 夫 đứng đầu câu, là tiếng mở đầu câu nói, vốn vô nghĩa, hoặc có thể dịch “ôi, kia”
夫 ! 天地者萬物之逆旅. [12,233]
Phù! Thiên địa giả vạn vật chi nghịch lữ.
Ôi! Trời đất là quán trọ của muôn vật.
- Trợ từ 夫 đứng giữa câu, biểu thị sự thư hoãn ngữ khí.
食夫稻, 衣夫錦.
Thực phù đạo, ý phù cẩm.
Ăn lúa nếp, mặc đồ gấm.
16.2 夫: Liên từ:
Liên từ 夫 dùng để chuyển ý trước đến sau.
夫義路也, 禮門也. [5,164]
Phù nghĩa lộ dã, lễ môn dã.
Nói đến nghĩa là đường đi, lễ là cánh cửa.
16.3 夫 : Chỉ thị hình dung từ:
Chỉ thị hình dung từ 夫 thường đứng trước cho danh từ và bổ nghĩa cho danh từ đó, có nghĩa là “ hết thảy, này,…”
夫人愁痛.[2,178]
Phù nhân sầu thống.
Mọi người điều đau buồn.
夫二人者 , 魯國社稷之臣也.[2,178]
Phù nhị nhân giả, Lỗ quốc xã tắc chi thần dã.
Hai người ấy là bề tôi gánh vắc xã tắc của nước Lỗ.
夫人不到.
Phù nhân bất đáo.
Người ấy chẳng đến.
17. 或
17.1 或: Đại từ:
Đại từ 或 dùng để thay thế cho người, dịch là “có kẻ, có người”
或問曰 : 佛從何出生. [7,291]
Hoặc vấn viết: Phật tùng hà xuất sinh.
Có người hỏi rằng: Phật từ đâu sinh ra?
17.2 或: Phó từ
Phó từ 或 đừng trước động từ làm trạng ngữ tu sức cho động từ đó, dịch nghĩa là “có lẽ, lại, …”
物有不可忘 , 或有不可不忘.[7,290]
Vật hữu bất khả vong, hoặc hữu bất khả bất vong.
Có việc không nên quên, có việc không thể không quên.
17.3 或: Liên từ:
Liên từ 或 hoặc đứng đầu vế câu để chỉ sự giả thiết, hoặc biểu thị sự lựa chọn, dịch nghĩa là “nếu, hoặc là”
其人來 , 或不來, 我當及時開會 . [5,260]
Kỳ nhân lai, hoặc bất lai, ngã đương cập thời khai hội.
Người ấy lại hoặc không lại, ta nên kịp thời khai hội.
或入叢林, 或住菴院. [12,209]
Hoặc nhập tùng lâm, hoặc trú am viện.
Hoặc vào tòng lâm, hoặc ở am viện.
17.4 或: Trợ từ:
Trợ từ 或 chỉ có tác dụng làm tăng cường ngữ khí, không dịch.
如松柏之茂 , 無不爾或承.[7,291]
Như tùng bách chi mậu, vô bất nhĩ hoặc thừa.
Như cây tùng cây bách xanh tốt, không ai không thích nó.
18. 何
18.1 何: Đại từ nghi vấn:
- Đại từ nghi vấn trước động từ, có cấu trúc là: 何 + 動詞
Đại từ nghi vấn 何 thường đứng trước động từ, tu sức cho động từ đó, dịch nghĩa là “sao, cái gì,…”
何求而不得 .
Hà cầu nhi bất đắc.
Cầu cái gì mà không được.
- Đại từ nghi vấn đứng sau hệ từ, co cấu trúc là: 為+ 何
虛字為何?[2,94]
Hư tự vi hà?
Hư tự là gì?
何: Hình dung từ nghi vấn:
Có cấu trúc là: 何 + 名詞
Hình dung từ nghi vấn thường đứng trước danh từ, làm định ngữ cho danh từ đó, dịch nghĩa là “nào”
何人初見月 ? [10,104]
Hà nhân sơ kiến nguyệt?
Người nào thấy mặt trăng đầu tiên?
18.2 何: Phó từ nghi vấn:
Phó từ nghi vấn 何, dịch nghĩa là ‘đâu, nơi nào”
Có cấu trúc là: 何 + 動詞.
Hoặc là: 何 + 界詞 +動詞.
先生將何之? [2,95]
Tiên sinh tương hà chi?
Ông định đi đâu?
Phó từ nghi vấn 何 , dịch nghĩa là “cớ sao, vì sao”
如何, 不回國 ?
Như hà, bất hồi quốc.
Vì sao, không về nước?
何謂螢火?[2,95]
Hà vị huỳnh hoả?
Vì sao gọi là lửa đóm?
19. 斯
19.1 斯: Đại từ chỉ thị:
Đại từ chỉ thị, thường đứng trước động từ bổ nghĩa cho động từ đó, dịch nghĩa “này, cái này”
斯言學非辯問, 無以發明.[12,269]
Tư ngôn học phi biện vấn, vô dĩ phát minh.
Câu này ý nói học mà không hỏi và bàn bạc thì không thể sáng tỏ được.
19.2 斯: Hình dung từ:
Hình dung từ , thường đứng trước danh từ làm định ngữ tu sức cho danh từ đó, dịch nghĩa là “ấy, đó,…”
斯人是好人.
Tư nhân thị hảo nhân.
Người đó là người tốt.
19.2 斯: Liên từ:
Liên từ 斯 dùng để nối hai mệnh đề độc lập liên hệ về nhân quả. Dịch nghĩa là “mới, thì”ụ
有目斯能見 .
Hữu mục tư năng kiến.
Có mắt mới có thể trông thấy.
我欲仁, 斯仁至矣.[7,308]
Ngã dục nhân, tư nhân chí hĩ.
Ta muốn điều nhân, thì điều nhân đến.
19.3 斯: Trợ từ:
Trợ từ 斯 thường đặt giữa định ngữ và trung tâm ngữ, cũng có thể đặt ở cuối câu. Không cần dịch.
乃求千斯倉 , 乃求萬斯箱. [7,308]
Nãi cầu thiên tư thương, nãi cầu vạn tư tương.
Bèn lập kho lương số ngàn, bèn chế ra xe số vạn.
哀我人斯.
Ai ngã nhân tư.
Ta thật xót thương.
20. 蓋
20.1 蓋: Phó từ.
Phó từ 蓋 dùng để chỉ một việc gì còn nghi ngờ, chưa tin chắc. Dịch nghĩa là “chừng, như, hoặc, vốn,có lẽ, dường như…”
我未見力不足者 . 蓋有之矣,我未之見也 . [2,193]
Ngã vị kiến lực bất túc giả. Cái hữu chi hĩ, ngã vị chi kiến dã.
Ta chưa thấy ai chẳng đủ sức (làm điều nhân). Hoặc cũng có, nhưng ta chưa thấy.
禍 亂之來蓋非一日. [2,193]
Hoạ loạn chi lai cái phi nhất nhật.
Hoạ loạn xảy tới, vốn không phải trong một ngày.
文身之俗蓋始此 . [2,193]
Văn thân chi tục cái thuỷ thử.
Tục xăm mình dường như bắt đầu từ thời này.
20.2 蓋: Liên từ:
Liên từ 蓋 thường đặt đầu câu để đề khởi ý nói. Dịch nghĩa là “có lẽ, hoặc, bởi vì,…”
蓋老子百有六十餘 歲,或言二百餘歲 , 以其修道而養壽也.[5,821]
Cái Lão Tử bách hữu lục thập dư tuế, hoặc ngôn nhị bách dư tuế, dĩ kỳ tu đạo nhi dưỡng thọ dã.
Có lẽ Lão Tử sống hơn 160 tuổi, có người nói là hơn 200 tuổi, vì Ông tu đạo và bồi dưỡng tuổi thọ.
孔子罕稱命, 蓋難言之也.[7,524]
Khổng Tử hãn xưng mệnh, cái nan ngôn chi dã.
Khổng Tử ít nói về mệnh, bởi vì khó nói về điều đó.
20.3 蓋: Trợ từ, không cần dịch nghĩa.
蓋儒者所爭, 尤在於名實.[7,524]
Cái Nho giả sở tranh, vưu tại ư danh thật.
Những điều mà nhà Nho tranh luận, nổi bật nhất là về danh với thực.
21. 及
21.1 及: Động từ, dịch nghĩa là “bằng, đến, kịp…”
我不及人. [2,81]
Ngã bất cập nhân.
Tôi chẳng bằng người.
兄終弟及 . [2,81]
Huynh chung đệ cập.
Hết anh đến em.
21.2 及: Giới từ
Giới từ 及 thường phải đặt ở mệnh đề trước của câu phức, dịch nghĩa là “đến, tới…”
及時 : kịp lúc.
及莊公即位, 為之請制 . [7,152]
Cập Trang Công tức vị, vị chi thỉnh Chế.
Đến khi Trang Công lên ngôi, xin đất Chế cho ông ấy.
21.3 及: Liên từ
Liên từ 及 dùng nối hai chữ thuộc từ loại giống nhau, hoặc hai mệnh đề cùng loại, dịch nghĩa là “và, với, cùng…”
父及母 .
Phụ cập mẫu.
Cha và mẹ.
主要問題及次要問題.[7,152]
Chủ yếu vấn đề cập thứ yếu vấn đề.
Vấn đề chủ yếu và vấn đề thứ yếu.
22. 乎
22.1 乎: Trợ từ:
Trợ từ 乎 thường đứng cuối câu biểu thị sự nghi vấn, dịch nghĩa là có “chăng, sao, ôi”.
汝知之乎 ? [2,204]
Nhữ tri chi hồ?
Ông biết điều đó chăng?
吾於是乎有感. [2,204]
Ngô ư thị hồ hữu cảm.
Ta nhân đó mà có điều cảm xúc. ( 乎 trong câu này không dịch)
學而時習之, 不亦悅乎?[5,1023]
Học nhi thời tập chi, bất diệc duyệt hồ?
Học mà thường tập lại, chẳng phải là vui sao?
天乎 ! 天乎![5,1023]
Thiên hồ! Thiên hồ!
Trời ơi! Trời ơi!
Trợ từ 乎 thường đứng cuối câu biểu thị ý cầu khiến, dịch nghĩa là “nha, đi…”.
默默乎 !河伯.[7,43]
Mặc mặc hồ! Hà Bá!
Im miệng đi! Hà Bá.
22.2 乎: Giới từ,
Giới từ 乎 Thường dùng để chỉ phương tiện và với phương tiện đó ta thực hiện một công việc, dịch nghĩa là “ với, ở, …”
Có cấu trúc là: 乎 + 賓語 + 動詞
異乎吾所聞.
Dị hồ ngô sở văn.
Khác với điều ta nghe nói.
物本乎天, 人本乎祖. [2,246]
Vật bổn hồ thiên, nhân bổn hồ tổ.
Vật gốc ở trời, người gốc ở tổ tiên.
舉動須合乎規律. [2,247]
Cử động tu hợp hồ quy luật.
Hành động nên hợp với quy luật.
四海之 內皆兄弟也, 君子何患乎無兄弟.[2,247]
Tứ hải chi nội giai huynh đệ dã, quân tử hà hoạn hồ vô huynh đệ.
Trong bốn biển đều là anh em, người quân tử lo gì về nỗi không có anh em.
- Giới từ 乎 dùng để nêu đối tượng so sánh, dịch nghĩa là”hơn…”
孝子之至莫大乎尊親 .[2,247]
Hiếu tử chi chí mạc đại hồ tôn thân.
Người con rất mực hiếu thảo, không gì lớn hơn sự tôn thờ cha mẹ.
城之大者, 莫大乎天下矣.[7,44]
Thành chi đại giả, mạc đại hồ thiên hạ hiõ.
Thành to, nhưng không thành nào to hơn cả thiên hạ.
- Giới từ 乎 dùng để nêu đối tượng trực tiếp hay là nêu đối tượng nhắn đến, dịch nghĩa là “về, cho…”
吾嘗疑乎是 .[7,44]
Ngô thường nghi hồ thị.
Ta thường nghi ngờ về lời nói đó.
天子嫁女乎諸侯.[7,44]
Thiên tử giá nữ hồ chư hầu.
Thiên tử gả con gái cho các vua chư hầu.
23. 即
23.1 即: Hệ từ:
Hệ từ 即 cũng giống như động từ, vì không chỉ động tác, nên được xem là hệ từ, dịch nghĩa là “thì, chính là, tức là,…”
Có cấu trúc là: 主語 + 繫詞 + 表語
國有道, 即順命.[7,145]
Quốc hữu đạo, tức thuận mệnh.
Nước có nền chính trị sáng suốt, thì phục tùng mêỉnh lệnh.
社會即學校 .[7,145]
Xã hội tức học hiệu.
Xã hội là trường học.
若是經典所在之處, 即為有佛.[21,179]
Nhược thị kinh điển sở tại chi xứ, tức vi hữu phật.
Nếu kinh điển này ở tại chỗ nào, thì chỗ đó có đức Phật.
23.2 即: Liên từ:
Liên từ 即 thường đứng đầu vế câu để chỉ sự giả thuyết, dịch nghĩa là “nếu, ví như, dù…”
即不幸而死 , 亦無所恨. [7,145]
Tức bất hạnh nhi tử, diệc vô sở hận.
Nếu không may mà chết, thì không có gì ân hận.
即遇困難, 亦應儘量設法, 力爭如斯完成.[7,147]
Tức ngộ khốn nạn, diệc ưng tẫn lượng thiết pháp, lực tranh như tư hoàn thành.
Cho dù gặp khó khăn, cũng phải cố nghĩ cách, ra sức hoàn thành đúng hạn.
22.3 即: Giới từ:
Giới từ thường chỉ phương tiện nhờ đó mà hoàn thành động tác. Ơũ đây giới từ 即 cũng dùng phương tiện để biểu hiện hành động, dịch nghĩa là “ngay tại, dựa vào…”
世之言道者 , 或即其所見而名之, 或莫之見而意之 .[7,146]
Thế chi ngôn đạo giả, hoặc tức kỳ sở kiến nhi danh chi, hoặc mạc chi kiến nhi ý chi.
Người luâỉn thuật về đạo ở đời này, người thì nói theo điều mình thấy, người thì không thấy gì mà chỉ suy theo ý của mình.
即地處理.
Tức địa xử lý.
Xử lý (giải quyết) ngay tại chỗ.
24. 玆
24.1 玆: Đại từ:
Đại từ chỉ thị dùng để cho sự vật hiện, dịch nghĩa là “ấy, này, đây…”
而母立于玆.[7,517]
Nhi mẫu lập vu tư.
Mẹ ngươi đứng ở đây.
24.2 玆: Phó từ:
Phó từ 玆 đứng trước động từ làm trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ đó, dịch nghĩa là “càng thêm …”
禍之長也玆萃 . [7,517]
Hoạ chi trưởng dã tư tuỵ.
Tai hoạ càng lớn lên thì càng thêm tệ hại.
犯法玆多.
Phạm pháp tư đa.
Việc phạm pháp càng thêm nhiều.
24.3 玆: Liên từ:
Liên từ 玆 dùng để nối hai mệnh đề độc lập liên hệ về nhân quả. Dịch nghĩa là “thì”ụ
君而繼之 , 玆無敵矣. [7,518]
Quân nhi tục chi, tư vô địch hĩ.
Nếu nhà vua mà tiếp tục tiến tới, thì không ai địch nổi.
24.4 玆: Trợ từ:
Trợ từ 玆 thường đặc cuối câu hoặc giữa câu biểu thị sự tán tụng, cảm thán.
周公曰鳴呼 ! 休玆.
Chu Công viết minh hô! Hưu tư.
Chu Công nói: Ôi! Tốt lắm.
嗟玆乎! 聖人之言長乎哉! [7,518]
Ta tư hồ! Thánh nhân chi ngôn trưởng hồ tai.
Than ôi! Lời nói của thánh nhân hay lắm thay!(Quản Tử)
25. 則
25.1 則: Phó từ:
Cũng gióng như những phó từ khác, Phó từ 則 cũng đứng trước động từ làm trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ đó, dịch nghĩa là “ là, chính là, chỉ có, tuy…”
文章寫則寫了 , 但只是個初稿.[7,132]
Văn chương tả tắc tả liễu, đản chỉ thị cá sơ cảo.
Bài văn tuy đã viết rồi, nhưng chỉ là một bản phác thảo.
口耳之間則四寸耳.
Khẩu nhĩ chi gian tắc tứ thốn nhĩ.
Khoảng giữa miệng và tai chỉ có bốn tất thôi.
日初出 , 大如車蓋, 及日中 , 則如盤盂.
Nhật sơ xuất, đại như xa cái, cập nhật trung, tắc như bàn vu.
Mặt trời khi mới mọc, to bằng cái mui xe, đến giữa trưa, chỉ bằng cái đĩa cái chén.
25.2 則: Liên từ:
- Liên từ 則 dùng biểu thị về mối liên hệ về thời gian, một việc xảy ra trước, một việc xảy ra tiếp theo, dịch là “thì, thì mới,ụ…”
學如逆水行舟 , 不進則退. [7,132]
Học như nghịch thuỷ hành chu, bất tiến tắc thối.
Việc học cũng giống như thuyền đi ngược nước, không tiến thì lùi.
主觀不努力, 則客觀條件再好也無用.[7,132]
Chủ quan bất nỗ lực, tắc khách quan điều kiện tái hảo dã vô dụng.
Chủ quan không nỗ lực, thì điều kiện khách quan có tốt cũng vô dụng.
- Liên từ 則 dùng biểu thị hai việc có duyên do, nhân quả.
諸兒見家人泣則隨之泣 .[2,167]
Chư nhi kiến gia khấp tắc tuỳ chi khấp.
Bọn trẻ thấy người nhà khóc thì khóc theo.
謹則無憂, 儉則常足.
Cẩn tắc vô ưu, kiệm tắc thường túc.
Cẩn thận thì không lo, tằn tiện thì thường đủ.
- Đi sau các chữ: 如 , 若, 苟 để biểu thị sự giả thiết.
王如知此則無望民之多於鄰國也.[2,167]
Vương như tri thử tắc vô vọng dân chi đa ư lân quốc dã.
Nếu nhà vua biết thế thì không mong dân mình nhiều hơn nước bên cạnh.
若聖與仁則吾豈敢.[2,167]
Nhược thánh dữ nhân tắc ngô khởi cảm.
Như làm bậc thánh và bậc nhân thì ta chẳng dám ?
苟無祖先則我身何自而 ? [2,167]
Cẩu vô tổ tiên tắc ngã thân hà tự nhi lai?
Nêùu không có tổ tiên thì thân ta ở đâu mà đến?
25.3 則: Trợù từ, không có nghĩa.
彼求我則, 如不我得.[7,133]
Bỉ cầu ngã tắc, như bất ngã đắc.
Khi người kia tìm ta, chỉ sợ không được ta.
何則?
Hà tắc?
Vì sao thế?
26. 云
26.1 云: Đại từ
Đại từ 云 dùng để thay thế sự vật hiện tượng, dịch nghĩa là “như thế…”
子之言云 , 又焉用盟. [7,56]
Tử chi ngôn vân, hựu yên dụng minh.
Ông nói như thế, thì cần gì phải liên minh.
二卦皆云.
Nhị quái giai vân.
Hai lần gieo quẻ đều như thế.
26.2 云: Trợ từ:
Trợ từ 云 có khi đứng đầu câu hoặc cuối, dịch nghĩa là “có, đã, lại,…” có khi không dịch.
內外無親 , 其誰云救之. [7,56]
Nội ngoại vô thân, kỳ thuỳ vân cứu chi.
Trong ngoài không có người thân, thì ai cứu nó được.
禮云禮云, 曷其然哉.
Lễ vân lễ vân, hạt kỳ nhiên tai.
Cái gọi là lễ, cái gọi là lễ, sao lại như thế!
云誰之思.
Vân thuỳ chi tư.
Nhớ nghĩ đến ai?
26.3 云: Động từ:
Ngoài các chức năng trên còn đống vai trò của một động từ.
祖云: “如是以後佛法由汝大行”.
Tổ vân: “Như thị như thị, dĩ hậu Phật Pháp do nhữ đại hành”
Tổ nói: “Đúng thế đúng thế, từ nay về sau Phật pháp do ông truyền bá rộng rãi”
27. 非
27.1 非: Danh từ, dịch nghĩa là “điều trái,…”
辨是與非. [12,179]
Biện thị dữ phi.
Phân biệt điều trái với điều phải.
27.2 非: Hình dung từ, dịch nghĩa là “Trái, quấy, sai,…”
是非之事.[12,179]
Thị phi chi sự.
Việc phải việc trái.
是非之心 .
Thị phi chi tâm.
Tâm biết phân biệt điều phải trái.
27.3 非: Phó từ, dịch nghĩa là “không”
芷蘭生深林, 非以無人而不芳. [12,179]
Chỉ Lan sinh thâm lâm, phi dĩ vô nhân nhi bất phương.
Cây Chỉ, cây Lan mọc trong rừng sâu, không vì không có người mà chẳng thơm.
28. 所
28.1 所: Đại từ:
- Đại từ 所 thường đứng sau động từ, làm túc từ cho động từ đó, tạo thành một từ tổ mang tính danh từ, dịch nghĩa là “điều mà, cái mà,..”
Có cấu trúc là: 所 + 動詞
所有: Cái mà người ta có.
所學: Điều mà người ta học.
- Đại từ 所 dùng để chỉ điều đã nói ở trước.
好議論人是非為我所大惡. [2,150]
Hiếu nghị luận nhân thị phi vi ngã sở đại ố.
Thích bàn luận chuyện phải trái của người khác là điều tôi rất ghét.
- Đại từ 所 dùng như đại từ phiếm chỉ.
佛所說之法 .
Phật sở thuyết chi pháp.
Pháp mà Đức Phật thuyết giảng.
所見所聞一切寄之於詩.[2,150]
Sở kiến sở văn nhất thiết ký chi ư thi.
Những gì thấy được nghe được, tất cả đều gửi vào thơ.
- Đại từ 所 còn có một số cấu trúc như sau.
+ Cấu trúc: 所 + 副詞 + 動詞. Cụm từ này làm tân ngữ.
己所不欲勿放於人.
Kỷ sở bất dục chớ phóng ư nhân.
Điều gì mà mình không muốn thì đừng làm cho người khác.
+ Cấu trúc: 名詞 /代名詞 + 所 + 動詞+ 之 + 名詞.
仲子所居之室 .
Trọng Tử sở cư chi thất.
Nhà của Trọng Tử ở.
我佛世尊所說之法 .
Ngã Phật Thế Tôn sở thuyết chi pháp.
Pháp mà Thế Tôn của chúng ta giảng.
28.2 所: Trợ từ:
Trợ từ 所 đặt trước động từ để chỉ đối tượng của hành động, và cùng với động từ ấy tạo thành một cụm danh từ, dịch nghĩa là “điều mà, cái mà,…hoặc không dịch nghĩa”
父去里所復還.
Phụ khứ lý sở phục hoàn.
Người cha đi khỏi chừng một dăỉm đường thì lại trở về.
涉居谷口半 歲所.[7,294]
Thiệp cư Cốc Khẩu bán tuế sở.
Thiệp ở Cốc Khẩu chừng nữa năm.
天雨血一頃所 .[7,294]
Thiên vũ huyết nhất khoảnh sở.
Trời mưa máu chừng một lát.
28.3 所: Liên từ, dịch nghĩa là “nếu…”
所不此報, 無能涉河.
Sở bất thử báo, vô năng thiệp hà.
Nếu tôi không trả mối thù này thì không được qua sông (Hoàng Hà để về đông)
C. KẾT LUẬN
Chữ Hán là một loại ngôn ngữ cổ, là loại chữ tượng hình, vì thế những người mới học Hán ngữ rất băn khuăn khi gặp những chữ nhiều nét chằng chịt, rối rắm, bởi vậy cần phải viết nét nào trước, nét nào sau cho đúng quy cách, đây là điều rất khó cho những người mới học nhưng về vấn đề ngữ pháp lại càng phức tạp hơn. Như mọi người đã biết, nếu không am tường về ngữ pháp thì ắt rằng sẽ gặp khó khăn trong sử dụng câu cú, trong sự đọc hiểu nghĩa của tiếng Hán, nhất là trong việc dịch thuật. Lịch sử Phật giáo Việt Nam không phải chỉ tồn tại trong những thế kỷ gần đây mà Phật giáo Việt Nam đã có từ những thế kỷ đầu của Công nguyên, ấy thế mà cho đến hôm nay đại tạng kinh Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, phải chăng đó là do sự khiếm khuyết về ngoại ngữ, hay nói cách khác có thể do sự học tập chưa tới nơi nên gặp khó khăn trong dịch thuật? Có lẽ là như vậy, vì tất cả các Trường Trung cấp Phật học, các lớp Cao đẳng Phật học cho đến Học viện Phật học đều có dạy chữ Hán nhưng rất ít người sử dụng thành thạo được. Cụ thể là người thực hiện luận văn này nằm trong tình trạng ấy. Rất khó nắm bắt được những nguyên tắc cụ thể của một số hư từ, một khi đã bị hỏng kiến thức hay là mất căn bản từ lớp dưới. Chỉ có cách là củng cố và nghiên cứu từng từ một cho tới nơi thì mới có thể hiểu được. Người viết nghĩ rằng chỉ có cách ấy mới nắm bắt được hư từ của tiếng Hán, và như vậy có nghĩa là đã nắm được chìa khoá trong tay để mở kho tàng thánh điển trong Hán Ngữ.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng, Hán ngữ rất quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu kinh điển, bởi vậy các trường Phật học mới phổ biến trong học đường từ Sơ cấp Phật học cho đến Học viện Phật giáo đều phải học. Ngoài ra, đối với ngôn ngữ học, văn học cổ đại đều ẩn mình trong tiếng Hán, là nơi hướng đến của những người nghiên cứu khoa học về lãnh vực khoa học xã hội. Do vậy, người viết thực hiện đề đề tài này sẽ cố gắng hết mình trong quá trình tìm đọc tài liệu, kết hợp và phân tích để được hiểu thêm chút đỉnh về hư từ trong tiếng Hán cổ.
Cuối cùng, để kết thúc đề tài, người thực hiện xin nhắc lại lời của một nhà ngữ pháp học rằng: “Văn pháp rất can hệ, cần phải học. Muốn xây cất một căn nhà, không phải chỉ cần thâu nhặc cho nhiều vật liệu (vôi, gạch, cát, cây…) rồi chồng chất bừa bãi mà được. Phải có bàn tay của người thợ dùng quy củ mực thước mới tạo nên. Văn pháp là tất cả quy củ mực thước cần thiết để sử dụng một tiếng nói. Đối với người mới học, muốn tiến vào địa hạt của một ngôn ngữ, văn pháp lại vô cùng cần thiết, vì nó là cái chìa khoá mở cửa ngõ cho ta chập chững rồi lân la tiến bước đặt chân vào văn uyển.” [5,9]
Các bài viết liên quan
- Không trói buộc: Văn hóa Cho và Nhận trong Phật giáo - Thứ Bảy, 01:44 20-04-2013 - xem: 5070 lần
- Bài pháp "sống động không lời" của cố Hòa thượng Trưởng giáo đoàn III - Thứ Bảy, 09:23 13-04-2013 - xem: 5839 lần
- Đi tìm lõi cây - Thứ Năm, 01:00 04-04-2013 - xem: 5798 lần
- Tinh thần thực tiễn trong Phật giáo - Thứ Sáu, 20:25 29-03-2013 - xem: 5293 lần
- Mở rộng con tim - Thứ Năm, 04:08 28-03-2013 - xem: 5949 lần
- Điều phục lòng sân giận - Thứ Ba, 01:39 26-03-2013 - xem: 6133 lần
- Hai hạng người học pháp trong kinh Ví Dụ Con Rắn - Thứ Bảy, 01:41 23-03-2013 - xem: 6255 lần
- Nhân sinh quan Phật giáo - Thứ Ba, 03:03 05-03-2013 - xem: 5885 lần
- Lợi ích thiết thực của lòng tin - Thứ Tư, 14:47 31-07-2013 - xem: 5505 lần
- Dính mắc - Thứ Tư, 00:39 27-02-2013 - xem: 6199 lần
- Ngả rẽ cuộc đời - Thứ Bảy, 15:37 12-01-2013 - xem: 4830 lần
- Sống bình an để thiết lập bình an (Being Peace to Do Peace) - Thứ Hai, 15:47 19-11-2012 - xem: 5365 lần